詩文組第一名

那麼久(Na mo chiu)
--BRENDA MAGBANUA (菲律賓籍)

坐在輪椅上,第一次映入眼簾的您
寫在臉上,一種泫然欲泣的悲傷。
電動床邊,您的東西
環繞四週,維繫您的生命。
無法動彈,病魔纏身的您
最常說的一句話是,「那麼久」。
我思索良久,是什麼意思?
您要什麼?我該如何?
有時…言談間,
我撫摸您的頭髮,輕握您的手
淚水,自您眼眶滑落。
「Na mo chiu!Na mo chiu!」您不斷低語。
奶奶!奶奶!您要什麼?
用言語撫慰您
為什麼哭?不要哭…
我內心悲憐的感覺無法用言語表達。
日復一日,季節遞換,
驚嚇到,聽聞您發出聲音,
聽到我的名字,您在呼喚。
奶奶歡喜的臉龐,我開心看到。
短暫數日,好景不再,
慢慢感覺到,奶奶逐漸虛弱。
日日夜夜,您只眷唸:「Na mo chiu!」
益顯不奈與煎熬。
夜如此沈靜,莫名的焦慮襲來,
我仍然等待能聽到,「那麼久!那麼久!」。
我悄悄探頭,奶奶還好嗎?
她安詳闔眼,生命已遠。
流著淚,與她吻別。
我恍然大悟,她是什麼意思。
「Na mo chiu」!「那麼久」!
這平靜告別的一刻,她等了那麼久。


Na mo chiu
--BRENDA MAGBANUA (Philippine)

Sa silyang di gulong, una kang nasilayan.
Mababakas sa’yong mukha, labis na kalungkutan.
Higaan di kuryente, at mga kagamitan
Dito umiikot, ang natitira mong buhay.
Katawang di makakilos, sanhi ng karamdaman.
Tanging kayang bigkasin, ang salitang “Na mo chiu”
Kay tagal kong inisip, ano ang kahulugan?
Ano ang nais mo? Ano ang ‘yong kailangan?
Minsan… habang ikaw ay kinakausap.
Hinahaplos ko ang ‘yong buhok, hawak ang ‘yong palad
Luha sa’yong mata, dumadaloy at pumapatak.
Na mo chiu! Na mo chiu! Wika mong di maawat.
Nai – nai, Nai – nai… ni yaw su mo?
Ang sambit kong may pag-alo.
Wei su mo ku? Pu yaw ku…
Habag sa kanya’y di ko matanto.
Araw ay dumaan, panahon ay lumipas
Ako ay nagulat, sa salita niyang binigkas.
Pangalan ko’y narinig, ako ay tinawag.
Masayang mukha ni nai-nai, ay aking namalas.
Ilang araw… lumipas at dumaan.
Unti-unti ko nadama, kahinaan ni nai-nai.
Araw at gabi, salita niya’y na mo chiu!
Mababakas ang inip at labis nyang kahirapan.
Mapayapa ang gabi, pagkabalisa ko’y di alam.
Hinihintay ko ang salitang… na mo chiu, na mo chiu!
Aking tiningnan, ang kalagayan ni nai-nai.
Maaliwalas na nakapikit, ngunit wala ng buhay.
Luha ko’y tumulo, at siya’y hinalikan
Ngayon ko napagtanto, ano ang kahulugan.
“Na mo chiu” … ay tila ba ang tagal.
Kay tagal niyang hinintay, mapayapang paghimlay.





第二名

越南-台灣 褪色的毛衣 (Việt Nam-Đài Loan Tình thương trong áo)
--PHẠM THỊ TƯỜNG [范氏祥] (越南籍)

我常穿的兩件毛衣
腳踏臺北的第一時刻
毛毛雨濕透我衣服!
冷凍了我心中的寂寞
漂泊在陌生他鄉!
心裡有多麼緊張
雇主急忙走出來
和藹笑著跟我說
趕快進去吧!孩子!
下雨天,好冷喔!
孩子,趕快進來!
雇主開心握我手
「介紹」後,送我毛衣
孩子,趕快穿上去!
免得「感冒」著涼
我心裡好「感動」
雙手接衣哽咽難言
那件毛衣我穿到現在
多少歲月飛逝
暴風雨的冬天
那件毛衣幫我取暖
難眠的數夜間
想起離鄉背井之日
快要上火車的那時刻
媽媽送我的這件毛衣
媽媽再次囑咐我
講不出話,但我明白每一句:
「親愛的女兒!儘管你去哪裡
不能見面,隔山、隔海
黎明還是黃昏
努力工作,別忘家鄉
雖然貧窮也要守身道德」
媽媽的話
多麼珍貴
幫我加油打氣
好愛媽媽,但忍住眼淚
穿上毛衣,我飛往天空
自己跟自己說:
「下決心走到目的」
時間飛逝,衣顏褪色
但情義仍然深刻
兩位媽媽的兩件毛衣
金額不貴,但深厚愛心
越媽送的那件是家鄉情義
臺媽送的這件是他鄉恩情
時刻想念家鄉的我
每晚都穿著媽媽的毛衣
媽媽啊!我跟您承諾
您女兒始終不變
黃昏到,我又穿另件毛衣
那是臺灣媽媽送給我
時間過了毛衣已變色
但感情還是濃厚
像第一次來臺的印象
您的恩情,給我信心
如母女情深之良緣
帶我走過每一段路
毛衣之情是兩國之情
越、臺之友像似九龍江
臺灣啊!我願立功勞
回越南,人情藏在衣
兩件毛衣,兩位媽媽送
擁抱我人生!
取暖一輩子!
臺灣啊!
我銘記在心!


Việt Nam-Đài Loan Tình thương trong áo
--PHẠM THỊ TƯỜNG (Vietnam)

Hai tấm áo bấy lâu tôi vẫn mặc.
Nhớ buổi đầu đặt chân lên Đài Bắc.
Trời mưa lất phất, ướt vai áo tôi!
Lạnh lùng trong tôi nỗi đơn côi.
Ôi sao xa lạ xứ người bạt phiêu!
Bàng hoàng với bao điều xa lạ.
Thì chủ nhà vội vã bước ra.
Miệng cười giọng nói hiền hòa.
Nhanh lên đi nhé vào nhà bạn ơi!
Trời mưa lạnh quá đi thôi.
Nhanh lên đi nhé bạn ơi vào nhà.
Bà chủ tới mặt mừng tay bắt.
“Jiè shào” rồi đưa áo tặng tôi.
Áo đây mặc lấy con ơi.
Nhanh mà mặc lấy kẻo thời “Găn mào”.
Lòng tôi rung cảm thế nào.
Đưa tay đón áo nghẹn ngào “Găn dòng”.
Tấm áo ấy bây giờ tôi vẫn mặc.
Thời gian trôi thấm thoát đã bao năm.
Những đêm đông mưa gió não nùng.
Tấm áo ấy ấm tình ấp ủ.
Và những đêm tôi nằm không ngủ.
Nhớ lại ngày đi viễn xứ năm xưa.
Mẹ tiễn tôi đi khi sắp sửa lên tàu.
Trao tay tôi cũng là tà áo ấm.
Mẹ trao tôi và bao điều căn dặn.
Tiếng không thành nhưng tôi đọc từng câu:
Con yêu ơi! dù có đi đâu
Dù ngăn mặt, cách sông, cách núi.
Buổi sáng mai hay hoàng hôn tới.
Gắng việc làm và luôn nhớ thương quê.
Áo có rách con giữ lấy lề.
Đói sạch, rách thơm con ơi lời mẹ dặn.
Lời mẹ dặn mang bao sâu nặng.
Giúp tôi thêm nghị lực cho đời.
Nhớ mẹ nhiều nhưng nước mắt không rơi.
Cùng với áo tôi bay vào vũ trụ.
Lòng bảo lòng tôi luôn thầm nhủ.
Quyết chí bền đi tới đích tương lai.
Thời gian trôi nên màu áo nhạt phai.
Song tình nghĩa vẫn còn sâu nặng.
Hai tấm áo hai người Mẹ tặng.
Không đắt tiền nhưng mang nặng tình thương.
Tấm mẹ mình là tình nghĩa quê hương.
Còn tấm nữa là tình yêu đất xứ.
Tình quê hương tôi luôn thương nhớ.
Mỗi đêm về mặc chiếc áo mẹ yêu.
Mẹ yêu ơi con mẹ hứa một điều.
Con gái mẹ trọn tình chung thủy!
Hoàng hôn tới con mặc vào chiếc áo.
Người mẹ Đài yêu dấu tặng tôi.
Thời gian trôi nên màu áo phai phôi.
Song tình cảm vẫn không phai nhạt.
Vẫn như thế! Như buổi đầu mới đến.
Dìu dắt ân tình cho tôi vững niềm tin.
Như mẫu tử tình người tuyệt diệu.
Dìu dắt tôi qua mỗi chặng đường.
Tình trong áo là tình hai đất nước.
Tình Việt - Đài như sông nước Cửu Long.
Đài Loan ơi tôi sẽ lập chiến công.
Về Việt Nam tình người mang trong áo.
Hai tấm áo hai người mẹ tặng.
Ôm trọn đời tôi!
Sưởi ấm cuộc đời tôi.
Đài Loan ơi!
Tôi mãi mãi nhớ ơn người.




第三名

日記是我的啞巴朋友 (Diary teman bisuku)
--Kartika Sari (印尼籍)

你長的精巧、可愛
各種顏色彩繪你容貌
時時刻刻陪伴我
不管酸甜苦辣
夜晚的暗
不會盲目我眼睛
來看看你
風的冷
不會凍結我的感覺
來觸摸你
我一直刮傷你的臉
你卻沈默不語
假如你瞭解我語言
我會一直和你聊起
各種折磨我的故事
但是我無能為力
我只能夠…
以對聯哭訴
以鋼筆發音
以墨水言語
在你的沈默
你容納我心靈的字母
你包裝我路程的灰塵
我的分秒過的越快
我將攜帶你忠誠的記憶
希望在你的新頁裡
能抓住我的所有願望


Diary teman bisuku
--Kartika Sari (Indonesia)

Bentukmu mungil dan lucu
Aneka warna menghias parasmu
Menemaniku setiap waktu
Dalam suka dan dukaku
Gelapnya malam
Tak akan butakan mataku
Untuk menatapmu
Dinginnya sang bayu
Tak akan bekukan rasaku
Untuk menggapaimu
Selalu ku gores wajahmu
Kau hanya diam membisu
Andai kau tahu bahasaku
Ku akan selalu berkata padamu
Aneka kisah yang menderaku
Namun apalah dayaku
Aku hanya mampu …
Bercerita lewat baitku
Bersuara lewat penaku
Berkata lewat tintaku
Dalam kebisuanmu
Kau tampung aksara jiwaku
Kau kemas deru debu perjalananku
Detikkupun kian cepat berlalu
Kan ku bawa memori dari kesetiaanmu
Semoga dalam lembaran barumu
Tergapai semua asaku

arrow
arrow
    全站熱搜

    kamadevas 發表在 痞客邦 留言(0) 人氣()